Tập tài liệu China's
military and US & Japan Alliance in 2030 do viện
nghiên cứu Canergie Endowment phát hành và phổ biến trên mạng vào năm 2013 [1].
Ấn bản dài gần 400 trang tổng hợp quan điểm của nhiều chuyên viên Mỹ-Nhật-Trung
về các viễn cảnh chiến lược giữa ba nước này từ đây cho năm 2030.
Đây là một công trình dày đặc những dữ liệu chuyên môn không
thể đọc qua một lần mà thấu đáo! Mặc dù hơn ½ tác phẩm dành cho các phân tích về
các chương trình quốc phòng nhưng bản nghiên cứu đưa ra một khung tổng quát
trong đó tình hình kinh tế và chính trị nội bộ của mỗi nước sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến các quyết định về quân sự và ngoại giao.
Trước hết nói đến Trung Quốc: các tác giả nhận xét rằng cho đến
năm 2030 Hoa Lục không có ý định tranh giành với Mỹ ngôi vị hàng đầu thế giới,
tuy vậy vẫn ngày càng khẳng định vai trò và quyền lợi của mình ở vùng Đông Á. Chiến
lược quốc phòng thay đổi từ một nước chậm tiến dưới thời Mao-Đặng đặt nặng phòng
thủ chiều sâu trên đất liền (dựa vào lục quân, lãnh thổ rộng lớn và số dân đông
đảo nếu bị tấn công từ biên giới); nay chuyển sang tư thế của một cường quốc quân
sự, với mục tiêu tạo dựng khả năng tấn công đối phương từ khoảng cách xa bờ biển
khoảng 1500 hải lý (tiếng Mỹ gọi là First Island Chain [2]). Kế hoạch này dựa
trên không hải lực cùng các kỷ thuật không gian - điện toán - hoả tiển, chủ yếu
ngăn chận hạm đội Mỹ không được tiến vào can thiệp trong trường hợp có tranh chấp
trong khu vực. Trung Quốc sẽ có khả năng hoàn tất chương trình nói trên trước năm
2030.
Tài liệu đưa ra 4 viễn cảnh cho chính sách ngoại giao - quốc
phòng của Trung Quốc đối với Nhật Bản [3] mà người viết xin dịch lại dưới đây:
|
|
1:
Trổi dậy chậm |
2:
Khẳng định quyền lực |
3:
Hoà dịu vì thế yếu |
4:
Quốc gia cực đoan |
Thành
tố
|
Xác Xuất
|
Cao
|
Cao
|
Trung bình
|
Trung bình
|
Khả năng Quân Sự
|
Trung bình
|
Cao
|
Thấp
|
Trung bình
|
|
Đối ngoại với Nhật và
đồng minh
|
Hợp tác có điều kiện, với
ưu tiên cho các đòi hỏi
|
Hợp tác có điều kiện, với
ưu tiên cho các đòi hỏi
|
Hợp tác trên hoà dịu
|
Chủ nghĩa quốc gia cực
đoan
|
|
Nguyên tố
|
Tăng trưởng GDP 2012-30
|
4-5%
|
6-8%
|
3-4%
|
6-8%
|
Ngân sách Quốc Phòng (%
GDP)
|
1-1.5%
|
1.5-2%
|
1%
|
>2%
|
|
Bất mãn trong xã hội
|
Trung bình
|
Thấp
|
Cao
|
Trung bình
|
|
Chính trị
|
Ưu tiên cho ổn định xã
hội
|
Tự tin vào vai trò lãnh
đạo
|
Bất ổn chính trị nên đặt
chú trọng vào nội tình
|
Bất ổn, dẫn đến chủ nghĩa
quốc gia cực đoan
|
|
Quần chúng
|
Bất mãn với nhà cầm quyền
& chủ nghĩa dân tộc cao
|
Chủ nghĩa dân tộc cao
|
Vô cùng bất mãn với nhà
cầm quyền
|
Chủ nghĩa quốc gia cực
đoan (do các biến cố bất ngờ)
|
Đối với Nhật Bản, các tác giả nhận xét nước này hiện đang gặp
rất nhiều trở ngại nội bộ để thành hình một chiến lược dài hạn với Trung Hoa:
kinh tế
không tăng trưởng từ 20 năm trong khi một số lượng giao dịch lớn vẫn dựa vào
Hoa Lục; nợ công ở mức quá cao 200% GDP nên khó tăng cường quốc phòng; tình trạng
lão hoá trong dân số; bản Hiến Pháp hiếu hoà cần phải thay đổi (cho dù gặp nhiều
chống đối trong nước) nếu muốn xây dựng một lực lượng quân sự có khả năng răng đe
đối với Hoa Lục.
Nhật Bản một mặt dựa vào liên minh với Mỹ; nhưng đồng thời không
muốn đứng hẵn về phía Hoa Kỳ; sau rốt Nhật cũng do dự về sự bền bỉ của Mỹ trước
sức mạnh đang trổi dậy của Trung Quốc. Dù tán đồng chiến lược xoay trục của Hoa
Kỳ nhưng Nhật vẫn đang theo dõi rất sát để dò ý định của Mỹ, chẳng hạn như Hoa
Thịnh Đốn sẽ yêu cầu Nhật tăng ngân sách quốc phòng và nắm các trọng trách quân
sự như thế nào trong Liên Minh. Tài liệu
đã đưa ra 5 trường hợp có thể xảy ra trong chính sách của Nhật Bản như sau [4]:
|
|
1:
Cứng Rắn |
2:
Mềm Dẻo |
3:
Tranh Đua |
4:
Nhượng Bộ |
5:
Độc Lập |
Thành
tố
|
Xác Xuất
|
Cao
|
Cao
|
Trung bình
|
Thấp
|
Rất thấp
|
Khả năng Quân Sự
|
Trung bình
|
Thấp
|
Cao
|
Thấp
|
Cao (trang bị vũ khí hạch
nhân)
|
|
Đối ngoại với Trung Quốc
|
Hợp tác
|
Hợp tác
|
Hợp tác
|
Chấp nhận thua kém
|
Không lệ thuộc
|
|
Chính sách với Liên Minh
|
Phối hợp chặc chẻ, nhưng
vẫn bị giới hạn trong nguồn lực quốc phòng
|
Phối hợp nhưng trì hoãn các
chi tiêu và trọng trách
|
Phối hợp chặc chẻ và nắm
vai trò trọng yếu trong Liên Minh
|
Đắn đo trong việc hợp tác
với Mỹ vì sợ phật lòng Trung Quốc
|
Xây dựng quốc phòng độc
lập dù vẫn hợp tác với Mỹ
|
|
Nguyên tố
|
Tăng trưởng GDP 2012-30
|
0.6-0.8%
|
0.6-0.8%
|
0.6-0.8%
|
0.6-0.8%
<0.6% |
0.6-0.8%
<0.6% |
Liên hệ mậu dịch với
Trung Quốc
|
Cao
|
Cao
|
Trung bình
|
Cao
|
Trung bình
|
|
Ngân sách Quốc Phòng (%
GDP)
|
1%
|
< 1%
|
1.2-1.3%
|
< 1%
|
> 1.3%
|
|
Chính trị
|
Ổn định nên có quyết định
hữu hiệu về cải cách và quốc phòng
|
Đảng cầm quyền yếu nên
các quyết định ngắn hạn và mâu thuẩn
|
Thành hình một lực lượng
chính trị quốc gia để sửa Hiến Pháp
|
Thành hình một thái độ
quốc gia chấp nhận nhượng bộ với Trung Quốc
|
Thành hình một lực lượng
chính trị quốc gia để tái vũ trang bằng hạch nhân
|
|
Tinh thần quần chúng
|
Nghi ngại Trung Quốc
|
Nhẫn nhịn
|
Quan ngại về chủ nghĩa
dân tộc tại Trung Quốc
|
Nhượng bộ Trung Quốc và
hoài nghi Hoa Kỳ
|
Chủ nghĩa dân tộc Nhật
Bản
|
Đối với Hoa Kỳ
đã có rất nhiều bài phân tích trước đây nên người viết chỉ xin dịch bản đúc kết
ngắn gọn về 3 trường hợp có thể xảy ra [5]:
|
|
1:
Thế Mạnh |
2:
Thế Yếu |
3:
Thoái Lui |
Thành
tố
|
Xác Xuất
|
Cao
|
Trung bình
|
Kém
|
Khả năng Quân Sự
|
Trung bình đến mức Cao
|
Thấp đến Trung Bình
|
Rất thấp
|
|
Đối ngoại với Trung Quốc
|
Trường hợp A: hợp tác nhưng ngăn chận, đặt nặng trên ngăn chận
Trường hợp B: (do sự kiện bất ngờ) xây hàng rào ngăn chận |
Trường hợp A: hợp tác nhưng ngăn chận, đặt nặng trên hợp tác
Trường hợp B: nhượng bộ trong vài điều kiện |
Nhượng bộ và thoái lui
|
|
Chính sách với Liên Minh
|
Yêu cầu Nhật tăng ngân
sách và hợp tác quốc phòng
|
Liên minh Mỹ-Nhật phát triễn
chậm
|
Giảm quân tại Nhật cho dù
vẫn duy trì hiệp ước phòng thủ
|
|
Nguyên tố
|
Tăng trưởng GDP 2012-30
|
2.5-3%
|
2-2.3%
|
1-2%
|
Ngân sách Quốc Phòng (%
GDP)
|
4.5-5.5%
|
3.5-4.5%
|
<= 3%
|
|
Chính trị
|
Ít tranh cãi nội bộ,
thống nhất về quan điểm tăng cường hiện diện tại Á Châu
|
Chia rẽ đảng phái, nhưng
vẫn duy trì khái niệm về hiện diện ở Châu Á
|
Chính quyền bị tê liệt vì
tranh cãi về chính sách trong nước
|
|
Tinh thần quần chúng
|
Cảnh giác cao độ về mối
họa Trung Quốc
|
Ngờ vực Trung Quốc, nhưng
không đủ để thành hình chính sách quốc gia
|
Hướng nội
|
Tình hình thay đổi nhanh chóng kể từ khi tài liệu được ấn
hành. Thủ tướng Nhật Shinzo Abe ngay sau khi đắc cử đã sang Hoa Kỳ yêu cầu bán
hơi đốt nhằm cũng cố an ninh năng lượng; sau đó đẩy mạnh các biện pháp tài
chánh để tăng trưởng kinh tế với dấu hiệu ban đầu cho thấy nhiều kết quả khả
quan. Sự kiện vài học giả Hoa Lục lên tiếng đòi chủ quyền ở cả quần đảo Okinawa
khiến dân chúng Nhật càng hoài nghi về mưu đồ xâm lấn của Trung Quốc. Nhật đang
nghiên cứu trang bị hoả tiển
có tầm bắn 400-500 km để bảo vệ quần đảo tranh chấp Senkaku; đồng thời chủ động giúp đỡ
Phi canh tân lực lượng phòng vệ biển nhằm tạo ra trục Mỹ-Nhật-Phi dọc vùng biển
Đông Á. Nếu đảng Dân Chủ Tự Do của Thủ Tướng Shinzo Abe thắng lớn trong kỳ bầu
cử sắp tới thì Nhật có triển vọng (a) tăng ngân sách quốc phòng (b) hợp tác chặc
chẻ với không-hải quân Mỹ (c) đàm phán gia nhập TPP (d) vận động thay đổi Hiến
Pháp (e) tăng cường hiện diện quân sự hoặc kinh tế tại những nước Đông Nam Á
như Phi-Miến vốn đang muốn thoát khỏi áp lực từ Trung Quốc.
--
[3] Trang 89 - Table 2.3: Possible Trajectories for China
Through 2030
[4] Trang 149 – Table 3.2: Possible Trajectories for
Japan Through 2030
[5] Trang 217 – Table 4.1: Possible Trajectories for the
United States Through 2030
No comments:
Post a Comment