Friday, July 5, 2013

Tài liệu tham khảo: Tương quan chiến lược Mỹ-Nhật-Trung cho đến năm 2030

Tập tài liệu China's military and US & Japan Alliance in 2030 do viện nghiên cứu Canergie Endowment phát hành và phổ biến trên mạng vào năm 2013 [1]. Ấn bản dài gần 400 trang tổng hợp quan điểm của nhiều chuyên viên Mỹ-Nhật-Trung về các viễn cảnh chiến lược giữa ba nước này từ đây cho năm 2030.
Đây là một công trình dày đặc những dữ liệu chuyên môn không thể đọc qua một lần mà thấu đáo! Mặc dù hơn ½ tác phẩm dành cho các phân tích về các chương trình quốc phòng nhưng bản nghiên cứu đưa ra một khung tổng quát trong đó tình hình kinh tế và chính trị nội bộ của mỗi nước sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định về quân sự và ngoại giao.
Trước hết nói đến Trung Quốc: các tác giả nhận xét rằng cho đến năm 2030 Hoa Lục không có ý định tranh giành với Mỹ ngôi vị hàng đầu thế giới, tuy vậy vẫn ngày càng khẳng định vai trò và quyền lợi của mình ở vùng Đông Á. Chiến lược quốc phòng thay đổi từ một nước chậm tiến dưới thời Mao-Đặng đặt nặng phòng thủ chiều sâu trên đất liền (dựa vào lục quân, lãnh thổ rộng lớn và số dân đông đảo nếu bị tấn công từ biên giới); nay chuyển sang tư thế của một cường quốc quân sự, với mục tiêu tạo dựng khả năng tấn công đối phương từ khoảng cách xa bờ biển khoảng 1500 hải lý (tiếng Mỹ gọi là First Island Chain [2]). Kế hoạch này dựa trên không hải lực cùng các kỷ thuật không gian - điện toán - hoả tiển, chủ yếu ngăn chận hạm đội Mỹ không được tiến vào can thiệp trong trường hợp có tranh chấp trong khu vực. Trung Quốc sẽ có khả năng hoàn tất chương trình nói trên trước năm 2030.
Tài liệu đưa ra 4 viễn cảnh cho chính sách ngoại giao - quốc phòng của Trung Quốc đối với Nhật Bản [3] mà người viết xin dịch lại dưới đây:












1:
Trổi dậy chậm
2:
Khẳng định quyền lực
3:
Hoà dịu vì thế yếu
4:
Quốc gia cực đoan
Thành tố
Xác Xuất
Cao
Cao
Trung bình
Trung bình
Khả năng Quân Sự
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Đối ngoại với Nhật và đồng minh
Hợp tác có điều kiện, với ưu tiên cho các đòi hỏi
Hợp tác có điều kiện, với ưu tiên cho các đòi hỏi
Hợp tác trên hoà dịu
Chủ nghĩa quốc gia cực đoan
Nguyên tố
Tăng trưởng GDP 2012-30
4-5%
6-8%
3-4%
6-8%
Ngân sách Quốc Phòng (% GDP)
1-1.5%
1.5-2%
1%
>2%
Bất mãn trong xã hội
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
Chính trị
Ưu tiên cho ổn định xã hội
Tự tin vào vai trò lãnh đạo
Bất ổn chính trị nên đặt chú trọng vào nội tình
Bất ổn, dẫn đến chủ nghĩa quốc gia cực đoan
Quần chúng
Bất mãn với nhà cầm quyền & chủ nghĩa dân tộc cao
Chủ nghĩa dân tộc cao
Vô cùng bất mãn với nhà cầm quyền
Chủ nghĩa quốc gia cực đoan (do các biến cố bất ngờ)

Đối với Nhật Bản, các tác giả nhận xét nước này hiện đang gặp rất nhiều trở ngại nội bộ để thành hình một chiến lược dài hạn với Trung Hoa: kinh tế không tăng trưởng từ 20 năm trong khi một số lượng giao dịch lớn vẫn dựa vào Hoa Lục; nợ công ở mức quá cao 200% GDP nên khó tăng cường quốc phòng; tình trạng lão hoá trong dân số; bản Hiến Pháp hiếu hoà cần phải thay đổi (cho dù gặp nhiều chống đối trong nước) nếu muốn xây dựng một lực lượng quân sự có khả năng răng đe đối với Hoa Lục.
Nhật Bản một mặt dựa vào liên minh với Mỹ; nhưng đồng thời không muốn đứng hẵn về phía Hoa Kỳ; sau rốt Nhật cũng do dự về sự bền bỉ của Mỹ trước sức mạnh đang trổi dậy của Trung Quốc. Dù tán đồng chiến lược xoay trục của Hoa Kỳ nhưng Nhật vẫn đang theo dõi rất sát để dò ý định của Mỹ, chẳng hạn như Hoa Thịnh Đốn sẽ yêu cầu Nhật tăng ngân sách quốc phòng và nắm các trọng trách quân sự như thế nào trong Liên Minh.  Tài liệu đã đưa ra 5 trường hợp có thể xảy ra trong chính sách của Nhật Bản như sau [4]:


1:
Cứng Rắn
2:
Mềm Dẻo
3:
Tranh Đua
4:
Nhượng Bộ
5:
Độc Lập
Thành tố
Xác Xuất
Cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
Khả năng Quân Sự
Trung bình
Thấp
Cao
Thấp
Cao (trang bị vũ khí hạch nhân)
Đối ngoại với Trung Quốc
Hợp tác
Hợp tác
Hợp tác
Chấp nhận thua kém
Không lệ thuộc
Chính sách với Liên Minh
Phối hợp chặc chẻ, nhưng vẫn bị giới hạn trong nguồn lực quốc phòng
Phối hợp nhưng trì hoãn các chi tiêu và trọng trách
Phối hợp chặc chẻ và nắm vai trò trọng yếu trong Liên Minh
Đắn đo trong việc hợp tác với Mỹ vì sợ phật lòng Trung Quốc
Xây dựng quốc phòng độc lập dù vẫn hợp tác với Mỹ
Nguyên tố
Tăng trưởng GDP 2012-30
0.6-0.8%
0.6-0.8%
0.6-0.8%
0.6-0.8%
<0.6%
0.6-0.8%
<0.6%
Liên hệ mậu dịch với Trung Quốc
Cao
Cao
Trung bình
Cao
Trung bình
Ngân sách Quốc Phòng (% GDP)
1%
< 1%
1.2-1.3%
< 1%
> 1.3%
Chính trị
Ổn định nên có quyết định hữu hiệu về cải cách và quốc phòng
Đảng cầm quyền yếu nên các quyết định ngắn hạn và mâu thuẩn
Thành hình một lực lượng chính trị quốc gia để sửa Hiến Pháp
Thành hình một thái độ quốc gia chấp nhận nhượng bộ với Trung Quốc
Thành hình một lực lượng chính trị quốc gia để tái vũ trang bằng hạch nhân
Tinh thần quần chúng
Nghi ngại Trung Quốc
Nhẫn nhịn
Quan ngại về chủ nghĩa dân tộc tại Trung Quốc
Nhượng bộ Trung Quốc và hoài nghi Hoa Kỳ
Chủ nghĩa dân tộc Nhật Bản

Đối với Hoa Kỳ đã có rất nhiều bài phân tích trước đây nên người viết chỉ xin dịch bản đúc kết ngắn gọn về 3 trường hợp có thể xảy ra [5]:


1:
Thế Mạnh
2:
Thế Yếu
3:
Thoái Lui
Thành tố
Xác Xuất
Cao
Trung bình
Kém
Khả năng Quân Sự
Trung bình đến mức Cao
Thấp đến Trung Bình
Rất thấp
Đối ngoại với Trung Quốc
Trường hợp A: hợp tác nhưng ngăn chận, đặt nặng trên ngăn chận
Trường hợp B: (do sự kiện bất ngờ) xây hàng rào ngăn chận
Trường hợp A: hợp tác nhưng ngăn chận, đặt nặng trên hợp tác
Trường hợp B: nhượng bộ trong vài điều kiện
Nhượng bộ và thoái lui
Chính sách với Liên Minh
Yêu cầu Nhật tăng ngân sách và hợp tác quốc phòng
Liên minh Mỹ-Nhật phát triễn chậm
Giảm quân tại Nhật cho dù vẫn duy trì hiệp ước phòng thủ
Nguyên tố
Tăng trưởng GDP 2012-30
2.5-3%
2-2.3%
1-2%
Ngân sách Quốc Phòng (% GDP)
4.5-5.5%
3.5-4.5%
<= 3%
Chính trị
Ít tranh cãi nội bộ, thống nhất về quan điểm tăng cường hiện diện tại Á Châu
Chia rẽ đảng phái, nhưng vẫn duy trì khái niệm về hiện diện ở Châu Á
Chính quyền bị tê liệt vì tranh cãi về chính sách trong nước
Tinh thần quần chúng
Cảnh giác cao độ về mối họa Trung Quốc
Ngờ vực Trung Quốc, nhưng không đủ để thành hình chính sách quốc gia
Hướng nội

Tình hình thay đổi nhanh chóng kể từ khi tài liệu được ấn hành. Thủ tướng Nhật Shinzo Abe ngay sau khi đắc cử đã sang Hoa Kỳ yêu cầu bán hơi đốt nhằm cũng cố an ninh năng lượng; sau đó đẩy mạnh các biện pháp tài chánh để tăng trưởng kinh tế với dấu hiệu ban đầu cho thấy nhiều kết quả khả quan. Sự kiện vài học giả Hoa Lục lên tiếng đòi chủ quyền ở cả quần đảo Okinawa khiến dân chúng Nhật càng hoài nghi về mưu đồ xâm lấn của Trung Quốc. Nhật đang nghiên cứu trang bị hoả tiển có tầm bắn 400-500 km để bảo vệ quần đảo tranh chấp Senkaku; đồng thời chủ động giúp đỡ Phi canh tân lực lượng phòng vệ biển nhằm tạo ra trục Mỹ-Nhật-Phi dọc vùng biển Đông Á. Nếu đảng Dân Chủ Tự Do của Thủ Tướng Shinzo Abe thắng lớn trong kỳ bầu cử sắp tới thì Nhật có triển vọng (a) tăng ngân sách quốc phòng (b) hợp tác chặc chẻ với không-hải quân Mỹ (c) đàm phán gia nhập TPP (d) vận động thay đổi Hiến Pháp (e) tăng cường hiện diện quân sự hoặc kinh tế tại những nước Đông Nam Á như Phi-Miến vốn đang muốn thoát khỏi áp lực từ Trung Quốc.
--
[3] Trang 89 - Table 2.3: Possible Trajectories for China Through 2030
[4] Trang 149 – Table 3.2: Possible Trajectories for Japan Through 2030
[5] Trang 217 – Table 4.1: Possible Trajectories for the United States Through 2030


No comments:

Post a Comment